Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài nguyên Môi trường Lâm Đồng

Các Phòng Tài nguyên môi trường tại tỉnh Lâm Đồng có những nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định như sau:

+ Trình UBND cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy định, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND cấp huyện ban hành.

+ Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.

+ Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.

+ Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo phân cấp của UBND cấp huyện; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã); thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.

+ Về công tác định giá đất: Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện bảng giá đất trên địa bàn cấp huyện; Phối hợp với tổ chức làm công tác định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện điều tra, khảo sát giá đất, thống kê giá các loại đất, xây dựng cập nhật thông tin giá đất, xây dựng cơ sở dũ liệu về giá đất trên địa bàn cấp huyện; Phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch và các cơ quan chuyên môn có liên quan về thực hiện bảng giá đất trên địa bàn huyện; Báo cáo UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bảng giá đất trên địa bàn huyện.

+ Quản lý các hồ sơ, tài liệu về định giá đất và các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến định giá đất, báo cáo thống kê về giá đất, các chương trình, đề tài, đề án, dự án về định giá đất.

+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND cấp huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.

+ Tổ chức đăng ký xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn, lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ, đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn, thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn, hướng dẫn UBND cấp xã quy định về hoạt động và tạo điều kiện tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.

+ Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của UBND cấp huyện.

+ Giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

+ Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

+ Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.

+ Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã.

+ Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện.

+ Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện.

+ Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Trên đây là thông tin, địa điểm Phòng Tài nguyên Môi trường Lâm Đồng mà ACC cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu Quý đọc giả có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc. Trân trọng!

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP

ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP nêu trên

__________________________________

Căn cứ Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) do UBTVQH10 ban hành ngày 16/04/1998;

Căn cứ Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi);

Căn cứ Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi);

Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế;

Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) như sau:

ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) thì đối tượng nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam đều phải đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi). Một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể đã quy định trong Giấy phép đầu tư cấp trước ngày 01/06/1998 thì tiếp tục được trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo quy định đó cho đến hết thời hạn của Giấy phép được cấp. Trường hợp được gia hạn Giấy phép đầu tư sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Theo quy định tại Điều 3, Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và Điều 3, Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ, trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư) mà Bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên được ghi trong Giấy phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, Bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ Tài chính để ghi vốn Ngân sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành.

3. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở Bên Việt Nam với Bên nước ngoài theo hình thức: liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm khai thác tài nguyên thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay của Bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng chia sản phẩm và nếu thoả thuận tính vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm, Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách thuế tài nguyên trên toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác.

4. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác bị bắt giữ, tịch thu và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải tính đầy đủ thuế tài nguyên trong giá bán và nộp vào Ngân sách.

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) thì đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế (bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và quốc gia liên quan) và thềm lục địa, thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

1. Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti tan...) và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram, đồng, chì, kẽm, nhôm...);

2. Khoáng sản không kim loại, bao gồm: đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý,... nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản;

3. Dầu mỏ: là dầu thô được quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật Dầu khí;

4. Khí đốt: là khí thiên nhiên quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật Dầu khí;

5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, gồm các loại thực vật, động vật được phép khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ... được xác định theo các tiêu chuẩn quy định của Bộ Nông nông nghiệp và Phát triển nông thôn), tre, nứa, giang, vầu; các loại dược liệu... và các loại thực vật, động vật được phép khai thác khác;

6. Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ, ao, đầm... thiên nhiên.

7.1 Nước mặt: Biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập ...;

7.2 Nước dưới đất, (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên nêu tại điểm 2 Mục này).

8. Tài nguyên thiên nhiên khác: Gồm các loại tài nguyên thiên nhiên không thuộc các nhóm trên.

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác trong kỳ, đơn giá tính thuế tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.

Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế được tính như sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

Sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác trong kỳ

Giá tính thuế đơn vị tài nguyên

Số thuế tài nguyên được miễn, giảm (nếu có)

Trường hợp tài nguyên được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:

sản lượng TN thương phẩm khai thác trong kỳ

Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị TN

I. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) thì sản lượng tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:

1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thì sản lượng tài nguyên thương phẩm để tính thuế là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...).

2. Đối với loại tài nguyên không thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn, thì sản lượng tài nguyên để tính thuế được xác định trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng tuyển, phân loại.

Ví dụ: Một Công ty trong kỳ nộp thuế phải sàng tuyển hàng nghìn m3 đất, đá, nước (không thể xác định được số lượng), để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt... thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.

3. Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào để tiếp tục  sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức tiêu hao tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Ví dụ 1: Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.

4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện: Là sản lượng điện xuất tuyến cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện được xác định qua hệ thống đo đếm điện đạt tiêu chuẩn đo lường Việt Nam đặt tại vị trí giao nhận. Sản lượng điện này  được bên mua và bên bán xác nhận.

5. Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng và khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán số lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành để ấn định số lượng tài nguyên khai thác được khoán.

Cũng trong trường hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên khai thác được tập trung vào đầu mối thu mua và được cơ sở thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản thì Cục Thuế tỉnh, thành phố có thể quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên nộp thay thuế tài nguyên cho người khai thác.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và khoản 2, Điều 1 Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP, thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán của một đơn vị tài nguyên tại nơi khai thác, đảm bảo theo nguyên tắc giá thị trường và được xác định đối với từng trường hợp như sau:

1. Đối với tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác (như: đất, đá, cát, sỏi, thủy sản...) thì giá tính thuế của một đơn vị tài nguyên là giá thực tế bán ra, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

2. Đối với tài nguyên khai thác có cùng phẩm cấp, chất lượng, sau đó một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần vận chuyển đi để tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, chọn lọc... , thì giá tính thuế đơn vị của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được trong tháng là giá bán một đơn vị của loại tài nguyên đó tại nơi khai thác. Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế giá trị gia tăng) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai thác chia (:) cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên tại nơi khai thác thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên của tháng trước liền kề hoặc theo giá hạch toán để xác định số thuế tài nguyên của tháng, hết kỳ kinh doanh, xác định lại theo giá bán thực tế của sản lượng tài nguyên khai thác đã kê khai thuế nêu trên để tính số thuế tài nguyên thực tế phải nộp khi lập Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên.

3. Đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị của sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác nêu tại điểm 1, 2 mục này thì giá tính thuế được xác định theo từng trường hợp cụ thể như sau:

3.1. Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nhưng qua sàng tuyển, chọn lọc... mới bán ra, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại trừ (-) các chi phí phát sinh ở khâu sàng tuyển, chọn lọc và quy đổi theo hàm lượng hay tỉ trọng để xác định giá tính thuế đơn vị là giá bán thực tế của tài nguyên khai thác chưa có thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ: Giá bán 1 tấn than sạch là 65.000 đồng/tấn (chưa bao gồm thuế GTGT), chi phí sàng tuyển, vận chuyển từ nơi khai thác đến nơi bán ra là 10.000 đồng/tấn; tỷ trọng than sạch trong than thực tế khai thác là 80% thì:

Giá tính thuế tài nguyên một tấn than tại nơi khai thác

1/01/clip_image001.gif" width="31" />

3.2. Loại tài nguyên chưa xác định được số lượng ở khâu khai thác vì trong tài nguyên khai thác có nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán đơn vị (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) của sản phẩm nguyên chất của chất có hàm lượng cao nhất trong tài nguyên khai thác hoặc giá bán sản phẩm nguyên chất của từng chất có trong tài nguyên khai thác (trường hợp tách riêng được các chất sau khi khai thác). Ví dụ: Vàng cốm, quặng sắt, ...

4. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên đối với gỗ là giá bán tại bãi giao.

5. Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện tính cho 1kwh thuỷ điện thương phẩm theo mức ấn định là 750 đồng áp dụng từ ngày 01/01/2007. Cơ sở sản xuất thủy điện đã kê khai nộp thuế tài nguyên nước sản xuất thuỷ điện của năm 2007 theo giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện là 700 đồng/kwh thì điều chỉnh lại giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này khi lập Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm 2007.

Khi có sự thay đổi giá bán lẻ điện bình quân thì giá tính thuế tài nguyên 1 kwh thuỷ điện  được xác định bằng (=) Giá tính thuế tài nguyên 1 kwh thuỷ điện trước khi điều chỉnh  x  Hệ số điều chỉnh.

Hệ số điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

Giá 1kwh điện bán lẻ bình quân tại thời điểm điều chỉnh

Giá 1kwh điện bán lẻ bình quân trước khi điều chỉnh

6. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà sử dụng tài nguyên khai thác đưa vào làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác; tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nộp thuế theo kê khai, không chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng theo giá do UBND cấp tỉnh quy định cho từng thời kỳ.

Cục Thuế tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và Sở tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát, nắm bắt tình hình về giá cả thị trường tài nguyên tại địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động lớn (± 20%) thì phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên.

Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên phải thông báo công khai giá tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.

7. Riêng đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế đơn vị tài nguyên thực hiện theo quy định tại Luật Dầu khí và Điều 46 Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Căn cứ Điều 8 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) thì thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được thực hiện theo quy định tại Biểu thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị định số 68/1998/NĐ-CP và được xác định mức thuế suất thuế tài nguyên đối với một số loại tài nguyên như sau:

1. Nước thiên nhiên khai thác để sản xuất nước đá (trừ sản xuất nước đá tinh lọc) áp dụng thuế suất thuế tài nguyên là 1%.

2. Quặng apatít, séc păng tin khai thác bán ra áp dụng thuế suất là 2%;

3. Mục VII Biểu thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị định số       68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) được hướng dẫn như sau: “VII.Nước khoáng, nước thiên nhiên” theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ.

4. Đối với dầu mỏ, khí đốt được thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 45 Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Trên cơ sở mức thuế suất được hướng dẫn nêu trên, các mức thuế suất thuế tài nguyên được xác định cụ thể tại Biểu thuế tài nguyên (Phụ lục số 2) ban hành kèm theo Thông tư này.

ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới có hoạt động khai thác tài nguyên thực hiện đăng ký cấp mã số thuế và đăng ký nộp thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý và cơ quan thuế tại địa phương nơi khai thác tài nguyên. Trong quá trình thực hiện, nếu cơ sở kinh doanh có sự thay đổi nội dung các thông tin về đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện kê khai bổ sung với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo các qui định về đăng ký thuế hiện hành.

2. Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động, bổ sung thêm ngành nghề khai thác tài nguyên thì tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, nhưng phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế nơi đặt trụ sở chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi đặt cơ sở khai thác tài nguyên về hoạt động khai thác tài nguyên theo các qui định về đăng ký thuế hiện hành.

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu thuế tài nguyên.

1. Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế theo phương pháp ấn định:

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công nhỏ lẻ, phân tán, có giá trị tài nguyên khai thác dưới 200.000.000 đồng/năm, được cơ quan thuế kiểm tra, xem xét hướng dẫn nộp thuế theo phương pháp ấn định thì việc kê khai thuế, ấn định số thuế phải nộp, kỳ ổn định số thuế nộp thực hiện đồng thời với việc ấn định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Số thuế tài nguyên ấn định phải nộp hàng tháng được căn cứ vào sản lượng, doanh thu ấn định thuế giá trị gia tăng.

Cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai của cơ sở khai thác tài nguyên kết hợp với tài liệu điều tra thực tế về nguồn tài nguyên, vốn, lao động, phương tiện khai thác, giá cả tài nguyên để xác định sát đúng sản lượng tài nguyên khai thác thực tế và số thuế tài nguyên phải nộp. Việc ấn định mức khoán thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, sát đúng với khả năng hoạt động khai thác tài nguyên.

Tổ chức, cá nhân đang trong kỳ ổn định số thuế phải nộp, nếu sản lượng, giá tính thuế tài nguyên thực tế khai thác phát sinh lớn hơn số liệu kê khai, ấn định thuế thì phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh số thuế tài nguyên phải nộp vào kỳ tiếp theo. Trường hợp tổ chức, cá nhân không khai báo, khi kiểm tra phát hiện thì bị truy thu số thuế tài nguyên phát sinh lớn hơn số liệu kê khai, ấn định thuế và bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm đăng ký thuế mà không bị xử phạt về hành vi trốn thuế.

Tổ chức, cá nhân nộp thuế theo phương pháp ấn định, trước khi tiến hành khai thác tài nguyên, phải kê khai nộp thuế về hoạt động khai thác tài nguyên cùng với việc đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý thu thuế trực tiếp theo quy định hiện hành, khi hết kỳ kinh doanh không phải lập tờ khai  quyết toán thuế tài nguyên, kể cả tổ chức, cá nhân được miễn, giảm thuế tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại Phần IV Thông tư này.

2. Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai:

2.1. Kê khai thuế tài nguyên hàng tháng:

a) Hàng tháng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào các quy định hiện hành tính và kê khai thuế tài nguyên đầy đủ theo mẫu số 01/TNg ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng không phát sinh thuế tài nguyên, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

- Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai (mã số thuế, tên, địa chỉ, địa điểm khai thác tài nguyên...) và các thông tin có liên quan khác như đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, đồng thời xác nhận tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu). Trường hợp không kê khai đầy đủ theo đúng mẫu qui định hoặc chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai thì coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

- Cơ sở kinh doanh nộp tờ khai thuế tài nguyên của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Cơ sở kinh doanh nộp tờ khai qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Ngày nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp gửi tờ khai qua bưu điện) hoặc là ngày cơ sở kinh doanh nộp tờ khai cho cơ quan thuế (đối với trường hợp nộp trực tiếp).

b) Đối với loại tài nguyên chưa xác định được căn cứ tính thuế tài nguyên thực tế phát sinh trong tháng để lập tờ khai thì cơ sở kinh doanh được xác định số thuế tài nguyên tạm nộp hàng tháng của loại tài nguyên đó theo giá hạch toán. Theo đó, cơ sở kinh doanh xác định thuế tài nguyên tạm nộp trong tháng theo giá hạch toán xác định khi bán một đơn vị tài nguyên để lập Tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng. Kết thúc năm, cơ sở kinh doanh xác định lại số thuế tài nguyên phải nộp theo giá thực tế bán một đơn vị tài nguyên tính thuế tài nguyên khi lập Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên.

c) Kê khai thuế tài nguyên dự kiến được miễn, giảm: Cơ sở kinh doanh hạch toán kế toán đầy đủ, nộp thuế theo phương pháp kê khai thuộc diện được miễn, giảm thuế tài nguyên, hàng tháng căn cứ các quy định miễn, giảm thuế tài nguyên hướng dẫn tại Phần IV Thông tư này để tạm tính số thuế được miễn, giảm trong tháng và kê khai vào tờ khai tháng.

2.2. Khai quyết toán thuế tài nguyên:

a) Cơ sở kinh doanh thực hiện tự khai, tự nộp thuế tài nguyên khi kết thúc kỳ kinh doanh phải lập Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TNg kèm theo Thông tư này. Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm được lập và nộp cho cơ quan thuế để xác định số thuế tài nguyên thực tế phát sinh trong năm.

Thời hạn nộp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trường hợp kết thúc hợp đồng khai thác tài nguyên; sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, cơ sở kinh doanh phải lập Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên gửi cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng khai thác hoặc ngày quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê.

b) Đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện có trụ sở ở một địa phương nhưng số thu thuế tài nguyên được phân chia cho các địa phương khác theo quy định của Bộ Tài chính thì cơ quan thuế quản lý thuế tài nguyên nơi cơ sở sản xuất thuỷ điện đặt nhà máy thuỷ điện có trách nhiệm sao gửi tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cho cơ quan thuế liên quan được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên biết.

c) Xác định số thuế tài nguyên được miễn, giảm: Cơ sở kinh doanh thuộc diện được miễn, giảm thuế tài nguyên phải tự xác định số thuế tài nguyên được miễn, giảm theo số liệu thực tế, đồng thời lập hồ sơ về căn cứ miễn, giảm thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định.

Hàng tháng, cơ sở kinh doanh khai thác tài nguyên tự xác định mức độ đáp ứng điều kiện miễn, giảm thuế tài nguyên, tạm tính số thuế được miễn, giảm thuế và kê khai vào Tờ khai thuế tài nguyên mẫu số 01/TNg. Kết thúc năm khai thác tài nguyên căn cứ số liệu thực tế về tài nguyên khai thác phát sinh trong năm, cơ sở kinh doanh tự xác định số thuế tài nguyên thực tế được miễn, giảm để kê khai vào Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm theo quy định và gửi kèm theo bộ hồ sơ về số thuế tài nguyên miễn, giảm đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, kiểm tra.

2.3. Ban hành kèm theo Thông tư này Tờ khai thuế tài nguyên (mẫu số 01/TNg); Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên (mẫu số 02/TNg), bản Hướng dẫn kê khai thuế tài nguyên (Phụ lục số 1).

2.4. Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai thuế tài nguyên và lưu giữ đầy đủ các chứng từ xác định số thuế tài nguyên đã kê khai.

1. Tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định: Hàng tháng thực hiện nộp thuế tài nguyên theo mức thuế ấn định chậm nhất vào ngày cuối tháng.

2. Cơ sở kinh doanh nộp thuế tài nguyên theo phương pháp kê khai:

2.1. Hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế tài nguyên của tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh số thuế tài nguyên phải nộp. Trường hợp có phát sinh số thuế tài nguyên phải nộp theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên thì cơ sở kinh doanh nộp số thuế tài nguyên còn thiếu vào Ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

2.2. Trường hợp kết thúc hợp đồng khai thác tài nguyên; sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, thì phải nộp đủ số thuế tài nguyên còn thiếu trong thời hạn 45 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng khai thác hoặc ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê; nếu có số thuế nộp thừa thì được cơ quan thuế hoàn trả hoặc chuyển sang cơ sở kinh doanh mới theo các qui định hiện hành.

2.3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền nộp thuế vào kho bạc theo Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cơ sở kinh doanh; đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế ghi trên chứng từ nộp tiền.

2.4. Cơ sở kinh doanh ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền theo hướng dẫn của cơ quan thuế và cơ quan Kho bạc Nhà nước. Cơ sở kinh doanh phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền số tiền thuế của từng loại thuế, tiền phạt chậm nộp từng kỳ tính thuế; riêng số nộp tiền phạt chậm nộp tiền thuế, tiền phạt thì ghi rõ trên chứng từ nộp tiền là nộp theo thông báo của cơ quan thuế ngày, tháng, năm mà không phải xác định số tiền phạt chậm nộp của từng khoản thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ, vừa có số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các kỳ trước, nhưng không ghi là nộp cho kỳ tính thuế nào, cơ quan thuế sẽ trừ cho số tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ trước, trước khi trừ cho số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ.

2.5. Cơ sở kinh doanh phát sinh thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thuỷ điện thuộc nguồn thu của nhiều địa phương thì Kho bạc Nhà nước nơi cơ sở sản xuất nộp tiền thuế tài nguyên có trách nhiệm phân chia tiền thuế tài nguyên nước do các cơ sở sản xuất thuỷ điện nộp theo tỷ lệ phần trăm (%) cho các địa phương được hưởng theo quyết định của Bộ Tài chính.

Việc miễn, giảm thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi), Điều 12 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 68/1998/NĐ-CP và các quy định tại Luật Đầu tư hiện hành được thực hiện như sau:

I. Cơ sở kinh doanh khai thác tài nguyên nộp thuế theo kê khai, gặp thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, gây tổn thất tài nguyên đã kê khai và nộp thuế thì được miễn thuế tài nguyên phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất. Trường hợp đã nộp thuế tài nguyên thì được hoàn lại số thuế đã nộp hoặc bù trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.

Việc miễn thuế tài nguyên tại điểm này chỉ áp dụng đối với trường hợp thiệt hại về tài nguyên khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và chưa làm thay đổi tính chất lý, hoá ban đầu của tài nguyên.

1. Mức độ thiệt hại của tài nguyên được xác định như sau:

- Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại về sản lượng cụ thể thì xác định thiệt hại theo sản lượng bị thiệt hại thực tế.

- Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại làm giảm phẩm cấp, tỷ trọng tài nguyên thì đánh giá và xác định lại giá tính thuế, mức thuế phải nộp. Số thuế tài nguyên được miễn bằng mức chênh lệch giữa số thuế đã tính và kê khai trước đó với số thuế tài nguyên phải nộp tính lại sau khi xảy ra thiệt hại.

Ví dụ: Tỷ trọng than sạch là 80% trong than nguyên khai, nhưng trong kỳ mưa lũ làm tỷ trọng than sạch giảm xuống còn 50% thì phải tính lại giá thuế, xác định mức chênh lệch thuế được miễn.

2. Thủ tục miễn thuế tài nguyên gồm:

- Văn bản nêu rõ lý do, số lượng tài nguyên tổn thất, số thuế tài nguyên xác định lại theo mức độ bị thiệt hại, số thuế tài nguyên đề nghị được miễn (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tổn thất tài nguyên).

- Biên bản kiểm tra, xác định của cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo hồ sơ đề nghị miễn thuế tài nguyên.

II. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm đầu kể từ khi được cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo.

Phương tiện có công suất lớn là các loại tàu, thuyền khai thác thuỷ sản lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên.

Căn cứ giấy phép hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ, tổ chức, cá nhân khai thác tự xác định điều kiện được miễn, giảm thuế tài nguyên và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết về thời gian được miễn, giảm thuế tài nguyên.

Đối với cơ sở kinh doanh khai thác hải  sản xa bờ thuộc diện nộp thuế theo kê khai, khi kết thúc kỳ tính thuế tài nguyên, tự xác định số thuế tài nguyên thực tế được miễn, giảm trong kỳ để kê khai thuế và tự chịu trách nhiệm về số thuế tài nguyên miễn, giảm đã kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh xác định điều kiện miễn, giảm thuế không đúng thực tế để kê khai tăng số thuế tài nguyên miễn, giảm thì ngoài việc bị truy thu số thuế gian lận, còn bị xử lý theo quy định hiện hành.

Trong thời gian hoạt động, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ có sự thay đổi về các điều kiện miễn, giảm làm giảm mức ưu đãi thuế thì phải kịp thời khai báo cho cơ quan thuế gần nhất biết và xác nhận. Trường hợp không khai báo để tiếp tục được hưởng miễn, giảm thuế đều bị coi là trốn lậu thuế và bị xử lý theo quy định.

3. Sau thời gian miễn và giảm thuế tài nguyên nêu trên (10 năm), nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ thuộc diện nộp thuế theo kê khai có kết quả của các hoạt động kinh doanh trong năm phát sinh lỗ thì được giảm thuế tài nguyên tương ứng với số lỗ của hoạt động khai thác hải sản xa bờ, nhưng không vượt quá số thuế tài nguyên phải nộp của hoạt động khai thác hải sản; thời gian giảm thuế không quá 5 năm liên tục tiếp theo năm hết thời hạn miễn, giảm thuế tài nguyên nêu trên. Hồ sơ kê khai giảm thuế kèm theo hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:

- Bản tính số thuế tài nguyên được giảm.

- Bản khai doanh thu, chi phí, lỗ của hoạt động khai thác hải sản xa bờ.

III. Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác như: gỗ, cành, củi, tre, nứa, lá, giang, tranh, vầu, lồ ô phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày; kể cả có dư thừa bán ra. Phạm vi bán ra trong phạm vi địa bàn huyện nơi khai thác.

Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã và cơ quan kiểm lâm trực tiếp quản lý rừng, thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định miễn thuế tài nguyên cho đối tượng này. Quyết định phải ghi rõ cụ thể loại tài nguyên được phép khai thác, địa điểm, hình thức khai thác, nơi tiêu thụ. Thời hạn ghi trong mỗi quyết định không quá 3 tháng, sau đó cơ quan thuế phải tiến hành xem xét kiểm tra lại trước khi tiếp tục ra quyết định miễn thuế tài nguyên.

Các trường hợp bị phát hiện lợi dụng việc miễn thuế tài nguyên để tổ chức khai thác bừa bãi rừng tự nhiên, cơ quan thuế phải thu hồi quyết định miễn thuế (nếu có) và chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật hiện hành.

IV. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện không hoà vào mạng lưới điện quốc gia.

Căn cứ đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác (có ý kiến của Sở công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc không hoà mạng lưới điện quốc gia), thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định miễn thuế tài nguyên cho trường hợp này.

V. Miễn thuế tài nguyên đối với đất khai thác để sử dụng vào mục đích sau:

1. San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng;

2. San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thuỷ lợi, trực tiếp phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, làm đường giao thông.

3. San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc dành ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

4. San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi (trong địa bàn cấp huyện là huyện miền núi theo danh mục do Ủy ban Dân tộc và miền núi ban hành) phục vụ cho việc phát triển đời sống kinh tế - xã hội trong vùng.

5. Khai thác trong phạm vi đất được giao, được thuê để san lấp, tôn đắp, xây dựng tại chỗ trong phạm vi diện tích đó.

6. San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của Quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.

7. Việc miễn thuế tài nguyên đối với đất khai thác dùng để san lấp, xây dựng công trình tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi ... có lẫn trong đất khai thác và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình.

Các trường hợp cát, đá, sỏi... khai thác sau đó đưa vào quá trình chế biến tiếp theo thành sản phẩm khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì không thuộc diện được miễn thuế, mà phải kê khai, nộp thuế theo quy định hiện hành.

Trong các trường hợp nêu tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 của Mục này tổ chức, cá nhân khai thác phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo các hồ liên quan để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý ở vùng khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ

Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:

1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của cơ sở kinh doanh về chính sách thuế, thủ tục kê khai, nộp thuế để cơ sở kinh doanh hiểu và thực hiện đúng các qui định của pháp luật về thuế và cơ chế tự kê khai thuế, tự nộp thuế.

2. Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của cơ sở kinh doanh:

- Quá thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, tờ khai quyết toán thuế năm theo qui định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp tờ khai và xử phạt vi phạm hành chính theo qui định hiện hành. Quá thời hạn cuối cùng phải nộp tờ khai theo thông báo nhắc nộp tờ khai mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế phải nộp theo qui định.

- Quá các thời hạn nộp thuế theo qui định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp thuế đối với các cơ sở kinh doanh chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền thuế đồng thời tính phạt nộp chậm đối với số thuế còn nợ ngân sách nhà nước theo quy định.

3. Tiến hành kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế của cơ sở kinh doanh.

4. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ thuế, thu phạt theo quy định của pháp luật.

5. Đảm bảo giữ bí mật đối với các thông tin được cung cấp về cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm theo quy định.

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG, KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

1. Việc xử lý vi phạm, khen thưởng, khiếu nại về thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Mọi trường hợp cố ý tiến hành khai thác các loại tài nguyên cấm khai thác đều bị xử lý theo Pháp luật hiện hành. Khi kiểm tra phát hiện những vụ việc vi phạm, cơ quan thuế phải thông báo và phối hợp với cơ quan có chức năng để tiến hành xử lý theo thẩm quyền.

3. Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên không kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số 153/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 26 /11/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi), Thông tư số 83/2005/TT-BTC ngày 22/9/2005 hướng dẫn thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự khai, tự nộp thuế tài nguyên theo Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 05/2006/TT-BTC ngày 19/01/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thủy điện.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung./.

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/CP ngày

12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh ______________

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12-11-1996;

Căn cứ Điều 65 của Luật Đất đai năm 1993;

Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:

PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

2. Đất quốc phòng, an ninh là đất chuyên dùng, được Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 2 của Nghị định 09/CP.

3. Đất sử dụng làm các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh như sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị và đồ dùng chuyên dụng cho quốc phòng, an ninh hoặc đất thuộc các công trình này có kết hợp một phần phục vụ kinh tế xã hội do các đơn vị, xí nghiệp quốc phòng, an ninh sử dụng là đất quốc phòng, an ninh.

4. Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dân dụng phục vụ dân sinh, làm nhà hàng, khách sạn, đất đã chuyển mục đích sang liên doanh với nước ngoài để làm kinh tế và đất làm nhà ở gia đình quân nhân không phải là đất quốc phòng, an ninh.

5. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất qui định tại Điều 4 của Nghị định 09/CP là đơn vị đứng tên trong quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

a. Đối với đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng gồm: Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng, Học viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Dưới đây gọi chung là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Bộ Chỉ huy Quận sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng là đơn vị được đứng tên trong quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b. Đối với đơn vị thuộc Bộ Nội vụ gồm: Các Tổng cục, Nhà trường, Học viện trực thuộc Bộ Nội vụ, Cục quản lý và cải tạo phạm nhân, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Dưới đây gọi chung là đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ.

Các đơn vị đứng tên trong quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đơn vị trực tiếp sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.

PHẦN THỨ HAI NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. VIỆC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Bộ Quốc phòng lập quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, trên phạm vi cả nước và trên địa bàn từng Quân khu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Bộ Nội vụ lập quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất an ninh trên phạm vi cả nước và trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Nội dung quy hoạch, kế hoạch chung bao gồm: xác định số địa điểm đóng quân hoặc địa điểm xây dựng công trình cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; xác định tổng diện tích đất quốc phòng, an ninh và phân rõ mục đích sử dụng từng loại đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 2 Nghị định 09/CP; xác định số địa điểm sử dụng đất và diện tích chuyển giao cho địa phương.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ làm việc với uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên từng địa phương. Tổng cục Địa chính tổ chức thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

B. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH CHI TIẾT

1. Quyết định đóng quân, địa điểm công trình:

a. Đơn vị sử dụng đất, hoặc địa điểm xây dựng công trình quốc phòng, an ninh phải có quyết định đóng quân hoặc quyết định địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền được quy định tại điểm 3 khoản B mục I Thông tư này.

b. Quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình ghi rõ tên đơn vị đóng quân hoặc tên công trình, địa điểm khu đất, diện tích đất và mục đích sử dụng.

c. Bản vẽ kèm theo quyết định là sơ đồ mặt bằng và ranh giới khu đất có tỷ lệ quy định tại điểm 3, mục II của Thông tư này, có trích lục bản đồ vị trí khu đất tỷ lệ 1/25.000 đến 1/50.000. Sơ đồ mặt bằng và ranh giới khu đất có thể được can vẽ từ bản đồ địa chính hoặc do các đơn vị đo đạc trong quân đội, công an đo vẽ.

2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quyết định đóng quân, địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết về sử dụng đất thuộc phạm vi mình quản lý, sử dụng.

Nội dung quy hoạch, kế hoạch chi tiết gồm: xác định cụ thể ranh giới, diện tích và phân khu chức năng sử dụng đất của từng đơn vị sử dụng đất; dự kiến biến động và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong từng thời kỳ cho phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Quy hoạch, kế hoạch chi tiết được thể hiện trên bản đồ địa chính khu đất có tỷ lệ quy định tại điểm 3 mục II Thông tư này. Tên bản đồ là "Bản đồ quy hoạch, phân khu chức năng sử dụng đất".

3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất và quyết định đóng quân, địa điểm công trình:

a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

Bộ Tổng Tham mưu thuộc Bộ Quốc phòng quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình cho các đơn vị từ cấp trung đoàn bộ binh, cấp tiểu đoàn binh khí kỹ thuật và tương đương trở lên. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình cho các đơn vị từ cấp tiểu đoàn bộ binh, cấp đại đội binh khí kỹ thuật và tương đương trở xuống.

b. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất và vị trí đóng quân, địa điểm công trình cho các đơn vị trong toàn lực lượng Công an nhân dân.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thoả thuận với Bộ Nội vụ.

II. VIỆC ĐO ĐẠC ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do Tổng cục Địa chính ban hành. Đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật thì chỉ đo đạc đường ranh giới và các điểm mốc cần thiết trong khu đất để có thể ghép nối phù hợp với bản đồ địa chính của địa phương.

Những loại đất sau đây được phép đo đạc toàn bộ hiện trạng khu đất: đất sử dụng cho các bệnh viện, nhà an dưỡng, công trình văn hoá, thể thao.

2. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh để lập bản đồ địa chính khu đất phục vụ cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh do các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân về khảo sát đo đạc của các Bộ ngành của Trung ương (kể cả của quân đội và công an) và địa phương thực hiện và phải được Sở Địa chính xác nhận.

3. Tỷ lệ bản đồ địa chính phục vụ cho việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a. Diện tích khu đất dưới 1 ha: tỷ lệ 1/500.

b. Diện tích khu đất từ 1 ha - 10 ha: tỷ lệ 1/1.000.

c. Diện tích khu đất từ 10ha - 200 ha: tỷ lệ 1/2.000.

d. Diện tích khu đất từ 200 ha - 500 ha: tỷ lệ 1/5.000.

e. Diện tích khu đất trên 500 ha: tỷ lệ 1/10.000.

III. VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh gồm có:

Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch đất quốc phòng trên địa bàn Quân khu, đất an ninh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Quyết định đóng quân hoặc địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền.

Bản đồ xác định ranh giới đất thuộc quyền sử dụng đất của đơn vị đã được Uỷ ban nhân cấp xã, cấp huyện sở tại xác nhận.

2. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh như sau:

a. Đơn vị sử dụng đất quốc phòng, an ninh sau khi lập xong hồ sơ quy định tại điểm 1 mục III Thông tư này thì gửi cho Sở Địa chính 2 bộ hồ sơ.

b. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy định, Sở Địa chính có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trình Uỷ ban nhân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị.

c. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi Sở Địa chính trình hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định.

3. Tên chủ sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được viết như sau:

Viết tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ trước, sau đó viết tên đơn vị trực tiếp sử dụng đất trong ngoặc đơn.

Ví dụ: Quân khu I hoặc Tổng Cục Hậu cần/Bộ Nội vụ

4. Trường hợp khu đất có diện tích lớn, không thể hiện được đầy đủ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Sở Địa chính có trách nhiệm trích lục bản đồ (3 bản) kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị.

5. Trường hợp các đơn vị vũ trang nhân dân đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị đó.

IV. VIỆC THU HỒI ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Nhà nước thu hồi đất quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ sau khi rà soát lại quy hoạch đề nghị trả lại Nhà nước diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng.

b. Đất quốc phòng, an ninh đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có văn bản chuyển lại để địa phương thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.

c. Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vi phạm quy định tại Điều 26 của Luật Đất đai, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiến nghị với Chính phủ thu hồi.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ.

3. Cấp có thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng, an ninh nêu tại điểm 2 mục này là cấp ra thông báo thu hồi đất, thời hạn thông báo trước khi ra quyết định thu hồi là 6 tháng.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định tại điểm 2 mục IV của Thông tư này ra quyết định thu hồi đất.

b. Khi có quyết định thu hồi và giao đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức được nhận đất đó có trách nhiệm làm việc với đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ đang quản lý sử dụng đất bị thu hồi về việc đền bù tài sản, hoa màu trên đất (nếu có) theo quy định của pháp luật. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có văn bản báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về việc đền bù nói trên.

c. Căn cứ quyết định thu hồi đất, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện chuyển giao đất cho người được nhận đất, tiến hành bàn giao mốc giới trên thực địa, có sự chứng kiến của đại diện các cấp chính quyền địa phương sở tại.

V. VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ XIN GIAO ĐẤT MỚI

1. Chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác trong các trường hợp sau đây:

a. Chuyển sang làm kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước, nước ngoài với mục đích kinh doanh.

2. Việc chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích nêu tại điểm 1 nói trên và kế hoạch xin đất mới hàng năm phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và yêu cầu quốc phòng, an ninh ở địa phương và được tiến hành như sau:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang sử dụng vào mục đích khác và kế hoạch xin đất mới gửi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản trả lời Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những nội dung liên quan đến kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

c. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ tổng hợp kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới trên phạm vi cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Tổng cục Địa chính.

d. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Tổng cục Địa chính tổ chức thẩm định kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác, đơn vị vũ trang nhân dân được chuyển mục đích sử dụng đất lập hồ sơ xin chuyển mục đích cho từng trường hợp cụ thể. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

b. Dự án và quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với công trình phải lập dự án).

c. Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích

4. Hồ sơ xin giao đất mới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:

Hồ sơ xin giao đất mới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 09/CP, gồm có:

a. Đơn xin giao đất do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập và gửi cho Uỷ ban nhân cấp tỉnh, đồng gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

b. Công văn đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng cục Địa chính.

c. ý kiến về việc giao đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Tổng cục Địa chính và Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

d. Trích lục về địa điểm, diện tích đất, diện tích xây dựng, nhu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường, thời gian tiến độ thi công, vốn đầu tư theo dự án đầu tư được duyệt.

5. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và quyết định giao đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ.

VI. VIỆC ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI.

1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm đăng ký đất đai đang sử dụng và đất đai của các đơn vị thuộc quyền với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại.

Trường hợp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ không có điều kiện trực tiếp đăng ký thì được uỷ quyền cho đơn vị đang trực tiếp sử dụng đất thực hiện việc đăng ký.

2. Nội dung đăng ký đất đai gồm:

Tên đơn vị sử dụng đất: Ghi tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ trước, ghi tên đơn vị trực tiếp sử dụng đất sau.

Diện tích, ranh giới khu đất thể hiện trên bản đồ địa chính của địa phương.

3. Hàng năm, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ tiến hành thống kê tình hình sử dụng và biến động về đất đai của các đơn vị thuộc quyền mình quản lý báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

Khi Nhà nước tiến hành các đợt kiểm kê đất đai, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo số liệu về đất đai nêu ở điểm 2 mục VI của Thông tư này.

VII. VIỆC QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Hồ sơ tài liệu về đất quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ bảo mật. Hồ sơ lưu trữ gồm có:

a. Quyết định vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.

b. Bản đồ địa hình có xác định vị trí đóng quân, địa điểm công trình (cấp trung đoàn trở xuống dùng bản đồ tỷ lệ 1/25.000 đến 1/50.000; cấp cao hơn dùng bản đồ tỷ lệ 1/100.000).

c. Bản đồ quy hoạch phân khu chức năng sử dụng đất và quyết định xét duyệt.

d. Bản đồ địa chính khu đất đã có xác nhận của: Thủ trưởng đơn vị sử dụng đất, đơn vị lập bản đồ, UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Địa chính cấp tỉnh.

e. Quyết định giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

f. Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt đối với khu đất có công trình xây dựng mới.

g. Các giấy tờ khác có liên quan đến khu đất.

2. Phân cấp lưu trữ hồ sơ tài liệu đất quốc phòng, an ninh như sau:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và đơn vị trực thuộc Bộ lưu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu nêu trên.

b. Đơn vị trực tiếp sử dụng đất lưu trữ: quyết định giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ địa chính khu đất.

Những tài liệu chỉ có một bản đồ thì bản gốc được lưu trữ tại đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, còn lại sử dụng bản sao.

c. Cơ quan địa chính cấp tỉnh lưu trữ các hồ sơ tài liệu sau:

Hồ sơ xin giao đất quốc phòng, an ninh và hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 10 và Điều 13 của Nghị định 09/CP.

Hồ sơ xin chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác.

Quyết định giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bản đồ địa chính khu đất (không thể hiện công trình bên trong khu đất, đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật).

Văn bản có liên quan đến việc thu hồi đất, chuyển giao đất cho các tổ chức cá nhân ngoài lực lượng vũ trang nhân dân.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

VIII. VIỆC THANH TRA ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Khi tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, cơ quan Thanh tra Nhà nước, Thanh tra đất đai ở Trung ương, địa phương và của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai, quy định của Pháp lệnh Thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, đơn vị trực tiếp sử dụng đất biết về nội dung, mục đích yêu cầu và thời gian thanh tra. Riêng đối với các đợt thanh tra do cơ quan Thanh tra của Trung ương tổ chức, văn bản thông báo gửi cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, và đơn vị trực thuộc Bộ.

2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo hoặc uỷ quyền cho chỉ huy đơn vị trực tiếp sử dụng đất báo cáo những nội dung mà đoàn thanh tra yêu cầu liên quan đến việc quản lý sử dụng đất của đơn vị, nhưng phải đảm bảo chế độ bí mật quốc phòng, an ninh.

3. Tình hình và tài liệu về khu đất quốc phòng, an ninh được phép báo cáo, cung cấp cho tổ chức thanh tra gồm:

a. Quyết định vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.

b. Quy hoạch phân khu chức năng sử dụng đất và quyết định xét duyệt.

c. Bản đồ địa chính khu đất (không thể hiện công trình bên trong khu đất đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật).

d. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, thu hồi đất.

e. Trích lục dự án và quyết định đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 09/CP.

f. Các giấy tờ khác có liên quan đến sử dụng đất.

g. Các số liệu về tổng diện tích đất, phân loại diện tích đất theo từng mục đích, tính chất sử dụng cụ thể.

Các tài liệu nêu trên, nếu có yêu cầu giao nộp thì chỉ huy đơn vị trực tiếp sử dụng đất sao lục và giao cho cơ quan Thanh tra kèm theo biên bản bàn giao tài liệu. Cơ quan Thanh tra chịu trách nhiệm quản lý các hồ sơ tài liệu này theo chế độ bảo mật của Nhà nước.

4. Sau đợt thanh tra, cơ quan Thanh tra có trách nhiệm gửi văn bản kết luận hoặc kiến nghị xử lý đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để chỉ đạo giải quyết.

IX. VIỆC XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Đất làm nhà ở gia đình quân nhân, công an nhân dân do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng, nay không thuộc đất quốc phòng, an ninh được giải quyết theo hướng sau:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ rà soát lại đất đã chuyển sang làm nhà ở gia đình, từng bước bàn giao ra địa phương quản lý theo lãnh thổ.

b. UBND cấp tỉnh chỉ đạo việc tiếp nhận và quản lý các khu đất ở gia đình do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ bàn giao và giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định đất của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế nêu tại điểm 4 phần thứ nhất của Thông tư này.

b. Các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế đang sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Địa chính và UBND cấp dưới thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương mình theo quy định của pháp luật đất đai, Nghị định 09/CP và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất quốc phòng, an ninh có trách nhiệm:

a. Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền pháp luật đất đai cho cán bộ, chiến sỹ trong đơn vị.

b. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Đất đai, Nghị định 09/CP và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

c. Nếu không còn nhu cầu sử dụng đất, phải báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để điều chỉnh cho đơn vị khác theo quy hoạch hoặc trả lại Nhà nước. Không được tự tiện chuyển đất quốc phòng, an ninh sang sử dụng vào mục đích khác.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc các địa phương và đơn vị vũ trang nhân dân phản ánh kịp thời với Tổng cục Địa chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để xem xét giải quyết.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 1997, những văn bản hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ./.