A. Học phí trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2024 mới nhất

BVU đạt chuẩn quốc tế 4 Sao QS Stars – Anh Quốc & Đạt chuẩn kiểm định quốc gia

Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu (Mã trường: BVU) toạ lạc tại thành phố biển Vũng Tàu xinh đẹp, môi trường sống, học tập, trải nghiệm lý tưởng, an toàn. BVU có thuận lợi đặc biệt là trường đại học nằm trong vùng kinh tế năng động nhất cả nước, nhu cầu nhân lực trong thời gian tới là rất lớn. Năm 2024, BVU tuyển sinh 76 ngành/chương trình đào tạo gắn liền với sự phát triển của địa phương, khu vực và cả nước. Thông tin chi tiết như sau:

TẶNG HỌC BỔNG 50% HỌC PHÍ HỌC KỲ 1

1. Đối tượng, phạm vi tuyển sinh:

1.1. Đối tượng: Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.

1.2. Phạm vi tuyển sinh: Cả nước.

2.Ngành/chương trình tuyển sinh: Đính kèm danh mục 76 ngành/chương trình.

3.1. Xét tuyển học bạ theo điểm trung bình 3 học kỳ (2 HK lớp 11 và HK1 lớp 12)

Tốt nghiệp THPT và Tổng điểm trung bình 3 học kỳ (HK1, HK2 lớp 11 và HK1 lớp 12) đạt:

– Từ 18 điểm đối với các ngành/chương trình trừ Dược học, Điều dưỡng và chương trình Cử nhân tài năng.

– Từ 24 điểm và lớp 12 học lực giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 đối với ngành Dược học.

– Từ 19,5 điểm và lớp 12 học lực khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 đối với ngành Điều dưỡng.

– Từ 22 điểm đối với các ngành/chương trình Cử nhân tài năng.

Điểm xét trúng tuyển: Điểm TB HK1 lớp 11 + Điểm TB HK2 lớp 11 + Điểm TB HK1 lớp 12 + Điểm ưu tiên (theo quy chế tuyển sinh hiện hành).

b) Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm:

– Phiếu đăng ký xét tuyển: Tải từ website: tuyensinh.bvu.edu.vn hoặc nhận trực tiếp tại BVU. Thí sinh đăng ký trực tuyến tại website: xettuyen.bvu.edu.vn thì không cần nộp Phiếu này.

– 01 bản sao công chứng học bạ THPT hoặc giấy xác nhận kết quả học tập THPT có xác nhận của nơi cấp.

– 01 bản sao công chứng bằng tốt nghiệp THPT hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (HS đang học lớp 12, nộp ngay sau khi nhận được từ trường THPT).

3.2. Xét tuyển học bạ theo tổng điểm trung bình 3 môn năm lớp 12

a) Điều kiện xét tuyển: Tốt nghiệp THPT và Tổng điểm trung bình lớp 12 của 3 môn theo Tổ hợp xét tuyển đạt:

– Từ 18 điểm đối với các ngành/chương trình trừ ngành Dược học, Điều dưỡng và chương trình Cử nhân tài năng.

– Từ 24 điểm và lớp 12 học lực giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 đối với ngành Dược học.

– Từ 19,5 điểm và lớp 12 học lực khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT  từ 6,5 đối với ngành Điều dưỡng.

– Từ 22 điểm đối với các ngành/chương trình Cử nhân tài năng.

Điểm xét trúng tuyển: Điểm TB lớp 12 môn 1 + Điểm TB lớp 12 môn 2 + Điểm TB lớp 12 môn 3 + Điểm ưu tiên.

b) Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm: Tương tự 3.1.b

3.3. Xét tuyển bằng kết quả thi tốt nghiệp THPT: Theo quy định của Bộ GD&ĐT.

4.Các mốc thời gian xét tuyển chính

– Đợt 2: Từ 01/04/2024 đến 30/06/2024

– Đợt 3: Từ 01/07/2024 đến 31/07/2024

– Đợt 5: Từ 01/10/2024 đến 31/10/2024

– Đợt 6: Từ 01/11/2024 đến 30/11/2024

4.2. Xét tuyển kết quả thi tốt nghiệp THPT: Theo quy định của Bộ GD&ĐT.

– Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu tặng 1.000 suất học bổng nhập học bằng 50% học phí học kì 1 năm nhất cho các em có đăng ký trực tiếp vào Phiếu xét tuyển hoặc trực tuyến tại website: xettuyen.bvu.edu.vn sớm nhất và nhập học đợt 1.

– Bên cạnh đó, sinh viên sau khi nhập học BVU có kết quả học tập, rèn luyện giỏi, xuất sắc hoặc có hoàn cảnh khó khăn có thể được cấp học bổng từ 03 triệu đồng đến 100% học phí của học kỳ hoặc năm học (tuỳ từng trường hợp). Sinh viên còn có 01 học kỳ học tại doanh nghiệp có thể được xét hỗ trợ, học bổng đến 10 triệu đồng. Đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ vay ngân hàng để đóng học phí (BVU tài trợ 100% lãi suất).

– Đặc biệt, BVU bảo trợ cho sinh viên việc làm bán thời gian, sau khi tốt nghiệp và đăng ký gói học bổng 10 tỷ đồng từ doanh nghiệp. Đối với chương trình chuẩn học ngoại ngữ tiếng Nhật, sinh viên BVU có cơ hội: Thực tập 12 tháng tại Nhật Bản (hoặc tại doanh nghiệp Nhật Bản); được tài trợ toàn bộ chi phí vé máy bay khứ hồi, Visa, thủ tục xuất cảnh; nhận mức hỗ trợ từ 15 triệu đồng/tháng và được doanh nghiệp Nhật Bản nhận vào làm việc sau tốt nghiệp.

– Học phí trung bình/học kỳ của các ngành/chương trình = 12,8 triệu đồng (riêng ngành Điều dưỡng = 14,3 triệu đồng, ngành Dược học = 14,46 triệu đồng, các ngành thuộc chương trình Cử nhân tài năng = 19,64 triệu đồng).

– Học phí đã bao gồm: Tất cả các học phần trong chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, giáo dục quốc phòng-an ninh và giáo dục thể chất.

– Học phí thu theo học kỳ (mỗi năm 03 học kỳ), phụ thuộc vào số tín chỉ sinh viên đăng ký trong học kỳ đó.

– Mức học phí cố định trong năm học. Từ năm thứ 2 trở đi, nếu điều chỉnh thì không tăng quá 5%.

Thí sinh đăng ký xét tuyển và có thể nộp hồ sơ theo 1 trong 3 cách sau:

– Nộp trực tiếp tại Văn phòng Tuyển sinh BVU; Địa chỉ: 80 Trương Công Định, phường 3, TP.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

– Đăng ký trực tuyến tại website: https://xettuyen.bvu.edu.vn sau đó gửi hồ sơ chuyển phát nhanh hoặc nộp trực tiếp theo địa chỉ trên.

– Gửi hồ sơ qua bưu điện (chuyển phát nhanh) về Văn phòng Tuyển sinh BVU theo địa chỉ nêu trên.

Các kênh tư vấn chọn ngành và hỗ trợ đăng ký xét tuyển:

– Tìm hiểu thông tin tại: https://tuyensinh.bvu.edu.vn

– Fanpage: https://Fb.com/daihocbariavungtau.

BVU- Nơi Trải Nghiệm Để Thành Công!

Việc chọn lựa trung tâm tiếng Anh với các khóa học và luyện thi lấy chứng chỉ quốc tế TOEIC ...

Tất cả đánh giá 1+ sao 2+ sao 3+ sao 4+ sao 5 sao (Tốt nhất)

Sắp xếp kết quả Sắp xếp theo số lượng đánh giá nhiều nhất Xếp theo tên từ A-Z Sắp xếp theo tên Z-A Sort By Last Name A-Z Sort By Last Name Z-A Sort by Most Likes Sort by Least Likes

Về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

để cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách Xã hội;

Căn cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

Thực hiện Văn bản số 316/NHCS-TD ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo; Văn bản số 676/NHCS-TD ngày 22 tháng 4 năm 2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội về việc sửa đổi một số điểm của Văn bản số 316/NHCS-TD;

Thực hiện Văn bản số 949A/NHCS-KH ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam hướng dẫn về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tại Tờ trình liên ngành số 2490/TTr/LSTC-LĐTBXH-NHCSXH ngày 04 tháng 10 năm 2013 của liên ngành: Sở Tài chính - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo cơ chế cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 1. Cho phép chuyển hình thức tạm ứng vốn ngân sách tỉnh thành hình thức ủy thác vốn qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh để cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Giao Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác vốn ngân sách tỉnh với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.

- Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tiếp nhận vốn, đồng thời thực hiện ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên) để cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh như quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng, lãi suất và quy trình thủ tục cho vay

- Đối tượng cho vay là hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh công bố trong từng thời kỳ;

- Quy trình cho vay, thu nợ, hồ sơ cho vay, mức cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như quy định cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam.

- Lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn bằng lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn chương trình cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia.

1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: chỉ xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan;

2. Nguyên tắc, quy trình và hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính trình Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quyết định.

3. Về nguồn vốn và thẩm quyền xử lý rủi ro:

- Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ do Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh quyết định khoanh nợ và xóa nợ trong phạm vi Quỹ dự phòng rủi ro. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.

Điều 4. Cho phép Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh thực hiện phân phối tiền lãi thu được từ chương trình cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh như sau:

- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh: 70% (Trong đó: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm chi trả phí ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, chi hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ).

- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: 30%.

- Hàng quý, căn cứ số tiền lãi thực thu được từng quý của chương trình cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh trên từng địa bàn, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố thực hiện trích lập dự phòng rủi ro, chi trả phí ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, chi hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam và đồng thời thực hiện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Tài chính.

Điều 5. Chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp do ngân sách các cấp bảo đảm theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách trên cơ sở dự toán chi do Ban Chỉ đạo giảm nghèo lập hàng năm được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị, địa phương

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh gửi Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm cơ sở xét duyệt, cho vay vốn.

- Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện cho vay để bảo đảm cho vay đúng đối tượng.

- Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chủ trì phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tăng, giảm, điều chuyển nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.

- Lập dự toán chi hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình hoạt động cho vay xóa đói giảm nghèo về Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Định kỳ hàng năm thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn ngân sách theo mục đích ủy thác.

- Cân đối ngân sách hàng năm để bố trí dự toán bổ sung vốn đối với chương trình cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.

- Thực hiện chuyển vốn ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố:

- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tăng, giảm, điều chuyển nguồn vốn ủy thác.

- Chủ động điều hòa nguồn vốn giữa các huyện, thành phố để sử dụng hết chỉ tiêu vốn được giao.

- Quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng các quy định nêu trên.

- Thực hiện giải ngân cho vay hộ nghèo theo danh sách đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thu hồi nợ, sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng; kiểm tra vốn vay và xử lý nợ theo quy định.

- Định kỳ hàng quý báo cáo về cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp tình hình hoạt động cho vay, thu nợ đối với chương trình cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh trên địa bàn quản lý.

4. Tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác các cấp:

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV, bầu Ban quản lý Tổ, tổ chức bình xét công khai hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh có nhu cầu và đủ điều kiện đưa vào danh sách đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội, trình Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

- Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh được vay vốn, để Tổ TK&VV thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn; cùng Tổ TK&VV chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, thông báo kịp thời cho Ngân hàng Chính sách Xã hội nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.

- Đôn đốc Tổ TK&VV thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm đã ký kết với Ngân hàng Chính sách Xã hội; đôn đốc hộ vay đem tiền đến điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách Xã hội để trả nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận.

- Chỉ đạo, theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của hộ vay; kiểm tra hoạt động của Tổ TK&VV và kiểm tra hoạt động của tổ chức Hội, đoàn thể cấp dưới.

- Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết theo định kỳ để đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, cán bộ Tổ TK&VV; Phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến, tuyên truyền và tập huấn lồng ghép công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, để giúp hộ vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các xã thường xuyên tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời vào danh sách những hộ thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.

- Chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố thực hiện đúng cơ chế chính sách cho vay từ nguồn vốn ủy thác.

6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

- Chịu trách nhiệm xác nhận đúng đối tượng vay vốn theo mẫu 03/TD của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

- Thường xuyên tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời vào danh sách những hộ thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh để Ngân hàng Chính sách Xã hội làm cơ sở xét duyệt cho vay vốn.

- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội, tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thác, các cơ quan đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.

- Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan trong việc xác nhận hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.

- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

- Bãi bỏ Quyết định số 7179/2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về việc ban hành quy định lập, quản lý và sử dụng quỹ xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về ban hành quy chế xử lý nợ bị rủi ro trong Chương trình cho vay hộ nghèo bằng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Văn bản số 3247/UBND-VP ngày 14 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc điều chỉnh tăng lãi suất cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn địa phương; và các văn bản khác có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chương trình cho vay hộ nghèo bằng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ảnh kịp thời về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Sở Tài chính để phối hợp nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn ủy thác đúng mục đích và đạt hiệu quả.

Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.